Mô tả:
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước, tỉnh bình Định nói chung , cũng như thành phố Quy nhơn đã có những bước tiến đáng kể về kinh tế và văn hóa – xã hội. Song song với quá trình phát triển đó là một loạt các dự án đầu tư xây dựng được triển khai thực hiện. Để có mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án thì bên cạnh đó các dự án di dời người dân tới các khu tái định cư cũng được các cơ quan chính quuyền đặc biệt quan tâm. Khi tiến hành một dự án di dời người dân tới khu tái định cư mới các nhà hoạch định và thực hiện dự án không chỉ cần quan tâm đến nhà ở, đường xá, văn hóa, giáo dục, y tế … mà vấn đề giải quyết công ăn việc làm có một ý nghĩa hết sức quan trọng. giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm sẽ giúp đảm bảo được cuộc sống của người dân, và đó sẽ là thành công của một dự án, đảm bảo sự phát triển bền vững. Ở thành phố Quy Nhơn một trong những dự án đã được thực hiện là di dời (bắt đầu từ tháng 9/2003) người dân từ khu vực II phường Trần Phú lên khu vực VI; VII; VIII thuộc phường Quang Trung. Với đặc điểm đa số người dân trong diện di dời đều làm nghề biển, đời sống bấp bênh và gặp nhiều khó khăn, vì vậy khi thực hiện dự án tái định cư lên khu vực VI; VII; VIII thuộc phường Quang Trung cách xa biển thì đòi hỏi công tác tạo giải quyết công ăn việc làm cho người dân phải tính toán đến nhiều mặt, dựa vào nhiều nguồn lực (bên trong và bên ngoài), có như vậy mới đảm bảo đời sống cho người dân. Tuy nhiên sau hơn 5 năm được thực hiện, đời sống của người dân ở đây còn gặp rất nhiều khó khăn. Vậy thực trang công ăn, việc làm cho người dân khuvực VI; VII, VIII phường quang trung hiện nay ra sao? Các cơ quan, chính quyền đã có chính sách tạo việc làm gì để giúp đỡ người dân? Một vấn đề có tầm quan trọng như vậy mà sau hơn 5 năm dự án được thực hiện chưa có một cuộc khảo sát, đánh giá nào về thực trạng việc làm của người dân ở đây. Sau một vài lần xuống thực tế phục vụ cho học tập tại khu vực này, nắm bắt đựơc thực trạng khó khăn của người dân khiến tôi suy nghĩ rất nhiều. Với những gì đã được học, sau một thời gian trăn trở tôi muốn thực hiện cuộc điều tra “ Tìm hiểu thực trang việc làm của người dân sau tái định cư ở phường Quang Trung TP. Quy Nhơn ”. Đó là lý do em chọn đề tài này. 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: thực trang việc làm của người dân ở khu vực VI; VII phường Quang Trung TP. Quy Nhơn sau khi tái định cư . 2.2. Khách thể nghiên cứu: 100 người dân ở khu vực VI; VII phường Quang Trung – TP Quy Nhơn 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: qua việc tìm hiểu thực trạng việc làm của người dân ở đây, phân tích đánh giá, xác định nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân, tiến tới ổn định cuộc sống cho người dân. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tìm hiểu thực trạng việc làm của người dân khu vực VI, VII, VIII phường Quang Trung – TP Quy Nhơn. - Chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng việc làm của người dân khu vực tái định cư phường Quang Trung. - Đề ra một số giải pháp để giúp đỡ người dân ổn định cuộc sống và phát triển bền vững. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.Do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu, khảo sát trong phạm vi khu vực VI, VII của phường Quang Trung. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC. Giải quyết việc làm cho người dân sau khi chuyển đến các khu vực tái định cư đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên ở khu vực tái định cư – phường Quang Trung nói riêng, cũng như thực trạng của nhiều dự án tái định cư khác, việc làm của người dân không có, thiếu ổn định, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó sự quan tâm của các cấp chính quyền chưa thực sự giúp nhiều cho người dân. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Điều tra bằng bảng hỏi (An két) – phương pháp chủ đạo. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu. - Phương pháp trò chuyện với người dân. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM. 1.1 Khái niệm phát triển cộng đồng. 1.1.1 Khái niệm: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển cộng đồng ( PTCĐ ) Theo quan điểm của LHQ năm 1956: “Những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập vào đời sống quốc gia gọi là PTCĐ ”. Còn theo Murray và Ross đã đưa ra định nghĩa PTCĐ như sau: “Tổ chức cộng đồng (TCCĐ) là một tiến trình qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu, mục tiêu của mình, sắp xếp các nhu cầu và mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng, tìm đến tài nguyên ( bên trong hoặc bên ngoài ) để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy. Thông qua đo sẽ phát huy thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau trong cộng đồng ” Một định nghĩa gần đây phản ánh xu hướng mới nhất của PTCĐ là : “ TCCĐ là một tiến trình giải quyết vấn đề qua đó CĐ được tăng sức mạnh bởi các kiến thức và kỹ năng phát hiện nhu cầu và vấn đề, ưu tiên hóa chúng huy động tài nguyên để giải quyết chúng. TCCĐ không phải là một cứu cánh mà là một kỹ thuật, nó nhằm vào tăng sức mạnh cho các CĐ để tự quyết định về sự phát triển của mình và sự định hình của tương lai mình. Mục đích cuối cùng của PTCĐ là sự tham gia chủ động với tư cách tập thể của người dân vào sự phát triển ”.Ở khái niệm này yếu tố con người, vai trò tự quyết của người dân đặc biệt được nhấn mạnh. Qua các khái niệm ta có thể thấy rằng về cơ bản mục đích của PTCĐ là : - Củng cố các thiết chế để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội và sự tăng trưởng. - Bảo đảm sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình của sự phát triển. - Đẩy mạnh công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thòi nhất được nêu lên nguyện vọng của mình và tham gia vào các hoạt động phát triển. 1.1.2. C ác nguyên tắc trong PTCĐ : Trong PTCĐ muốn làm việc thực sự hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất: PTCĐ phải luôn tin tưởng rằng người dân hoàn toàn có khả năng quản lý cuộc sống và các vấn đề của minh, ngoại trừ khi họ bị đè nặng bởi một mối lo âu để sống còn. Thứ hai: Công bằng xã hội không chỉ là một khẩu hiệu mà trong PTCĐ nó phải dẫn tới sự tái phân phối tài nguyên bao gồm: tiền của, tiện nghi, kiến thức, quyền lực ở cấp vi mô như vĩ mô, nhằm hạn chế khoảng cách giàu - nghèo. Thứ ba: Các hình thức hợp tác rất thuận lợi để phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức và tinh thần cộng đồng. Thư tư: Đối tượng ưu tiên của PTCĐ là người nghèo và người thiệt thòi. Thư năm: Không nên có thái độ “ đổ lỗi cho CĐ ”. Nếu làm không hiệu quả không phải là do lỗi của đối tượng mà là do tác viên có tay nghề chưa đạt. Thứ sáu: Phat triển chỉ có thể nội sinh, nghĩa là xuất phát từ ý chí và nội lực từ bên trong. Thứ bảy: Sự hỗ trợ của bên ngoài từ chuyên môn ( xã hội và kỹ thuật ) đến tài nguyên rất cần thiết, nhưng đó chỉ là chất xúc tác. Thứ tám: Mọi chương trình hành động phải do cộng đồng tự quyết.