Mô tả:
lý, khai thác, bảo dưỡng, giám sát, đo kiểm tra các thành phần và phụ kiện có liên quan tới mạng ngoại vi viễn thông (như cáp sợi quang, cáp sợi đồng, hầm cáp, ...). Các tài liệu tiêu chuẩn này có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho các nhà nghiên cứu, quản lý mạng viễn thông tham khảo để phục vụ cho công tác quản lý, bảo dưỡng mạng ngoại vi viễn thông. Đồng thời, các tài liệu tiêu chuẩn này cũng được nhóm nghiên cứu tham khảo trong việc quy định đối với một số nội dung kỹ thuật chuyên môn trong quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, cột treo cáp và mạng cáp ngoại vi viễn thông”. Cụ thể các tham khảo đối với các nội dung quy định trong dự thảo quy chuẩn được tổng hợp trong “Bảng đối chiếu nội dung QCVN và tài liệu tham khảo” trong Mục 5 của tài liệu thuyết minh này. 2.2. Tình hình đối tượng tiêu chuẩn hóa trong nước nước Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ thông tin và truyền thông) đã phối hợp với Cục Tiêu chuẩn hóa Viễn thông của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) tổ chức Hội thảo về Mạng ngoại vi cho truy nhập nội hạt và Cuộc họp Nhóm Nghiên cứu số 6 của ITU. Việc tổ chức Hội thảo và Cuộc họp nhóm Nghiên cứu số 6 cho phép Việt Nam tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước về quy hoạch, áp dụng công nghệ, triển khai và xây dựng mạng ngoại vi, chính sách quản lý mạng ngoại vi trong môi trường cạnh tranh và cung cấp đa dịch vụ, đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm liên quan đến mạng ngoại vi ở Việt Nam. Việc phối hợp với ITU tổ chức sự kiện này tại Việt Nam đã tạo điều kiện thúc đẩy mối quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và phát triển đào tạo trong lĩnh vực viễn thông giữa Việt Nam với các nước thành viên của ITU, đồng thời đây cũng là hoạt động góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngành thông tin truyền thông Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trong những năm gần đây, sự phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ viễn thông phát triển vượt bậc, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông nhanh trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm máy; cống, bể cáp; cột ăng ten; cột dây thông tin) vẫn còn nhiều hạn chế như: nhận thức chưa thống nhất; cơ chế, chính sách, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định quản lý chưa cụ thể và sử dụng chưa hiệu quả; công tác thực thi pháp luật còn nhiều bất cập. Ở trong nước hiện nay mới chỉ có một số văn bản quy định liên quan đến quản lý, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, cột treo cáp và mạng cáp ngoại vi viễn thông như sau: - Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội Khóa 12.