Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng của lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay và vấn đề xây dựng, phát h...

Tài liệu Thực trạng của lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay và vấn đề xây dựng, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay ở ngân hàng

.DOCX
31
359
118

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 5 1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. 6 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 6 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6 1.1.2 Các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất 6 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất 7 1.2. VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 9 1.2.1. Lực lượng sản xuất - yếu tố quyết định sự tồn tại, biến động và phát triển của đời sống xã hội 9 1.2.2. Vai trò của lực lượng sản xuất ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn hiện nay 11 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 13 2.1. BỐI CẢNH CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 13 2.2. THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 17 2.2.1 Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam 17 2.2.2 Nguyên nhân 19 2.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2015-2020 20 2.3.1 Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam 20 2.3.2 Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực 21 2.3.3 Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực 22 2.3.4 Cải cách mạnh mẽ và triệt để hơn giáo dục và đào tạo, coi đó là vấn đề trung tâm của phát triển lực lượng sản xuất 22 3. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG, PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO HIỆN NAY Ở NGÂN HÀNG 24 3.1. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG HIỆN NAY 24 3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ HẠN CHẾ 26 3.2.1 Những hạn chế 26 3.2.2 Những nguyên nhân 27 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO HIỆN NAY Ở NGÂN HÀNG 28 3.3.1. Giải pháp đối với các cơ sở đào tạo 28 3.3.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) 29 3.3.3. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại 30 KẾT LUẬN 32   LỜI MỞ ĐẦU Quá trình phát triển của lịch sử loài người gắn liền với các hình kinh tế xã hội khác nhau, hình thái kinh tế xã hội phát triển sau hơn hình thái kinh tế xã hội trước. Trong đó phải kể đến vai trò của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật cho mỗi hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Lực lượng sản xuất luôn đóng vai trò to lớn trong đời Rsống xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội, nó dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất do đó kiến trúc thượng tầng thay đổi theo dẫn đến hình thái kinh tế xã hội cũ được thay thế, hình thái kính tế mới cao hơn, tiến bộ hơn. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, vì vậy phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của ngành ngân hàng. Ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, vì vậy nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho ngành ngân hàng. Vì vậy, muốn có một xã hội ổn định, một nền kinh tế phát triển thì nhiệm vụ hàng đầu phải phát triển, xây dựng lực lượng sản xuất. Nhận thấy được tầm quan trọng của lực lượng sản xuất nói chung và vai trò quan trọng đối với phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực ngân hàng nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay và vấn đề xây dựng, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay ở ngân hàng” làm đề tài cho bải thảo luận của mình  1. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT 1.1.1Một số khái niệmcơ bản Lực lượng sản xuất dùng để chỉ tổng thể các yếu tố cấu thành nội dung vật chất, kỹ thuật, công nghệ,... của quá trình sản xuất, tạo thành năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người. Với nghĩa như vậy, lực lượng sản xuất cũng đóng vai trò phản ánh căn bản trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người: trình độ thủ công của lực lượng sản xuất là lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên thấp hơn rất nhiều so với lực lượng sản xuất ở trình độ kỹ thuật công nghiệp và công nghệ cao. Quan hệ sản xuất là phạm trù triết học chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội) .Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sử hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu, quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ về phân phối các sản phẩm làm ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưng nó hình thành và phát triển một cách khách quan ko phụ thuộc vào ý chí con người. Nếu như quan niệm lực lượng sản xuất là mặt tự nhiên của sản xuất thì quan hệ sản xuất lại là mặt xã hội của sản xuất. 1.1.2 Các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai bộ phận đó là người lao động và tư liệu sản xuất trong đó: Tư liệu sản xuất là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động bảo gồm công cụ lao động (máy móc…)và đối tượng lao động khác (phương tiện vận chuyển, bảo quản, chưa đựng công cụ lao động và sản phẩm). Còn đối tượng lao động gồm hai bộ phận là những yếu tố nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên (đất đai, than đá,…) và một bộ phận phái trải qua sự cải tạo của con người – còn gọi là nhân tạo ví dụ: nhựa, gỗ ép… Trong tư liệu snar xuất thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất. Người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất vì người lao động đóng vai trò là chủ thể của quá trình sản xuất, là người tạo ra tư liệu lao động và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng lao động tao ra sản phẩm còn tư liệu sản xuất chỉ đóng vai trò là khách thể chịu sự tác động trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động. Con người vừa là một phần trong kết cấu của lực lượng sản xuất, vừa tác động đến quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động này thể hiện ở chỗ con người có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất thông qua những hoạt động phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật nội tại của lực lượng sản xuất, với quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất. Mặc dù tư liệu sản xuất, tiền vốn, khoa học và kỹ thuật đều là những yếu tố cần thiết để thực hiện sản xuất song tất cả đều phải thông qua hoạt động của con người mới đem lại hiệu quả kinh tế, những giá trị mới. Những yếu tố trên sẽ tồn tại ở dạng tiềm năng, sẽ trở thành vô hiệu hóa khi nó không được đặt trong mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và sức lao động. Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là sức lao động, vừa với tư cách là con người có ý thức, chủ thể của những quan hệ kinh tế. Trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, ý thức và thái độ của người lao động đối với sản xuất và sản phẩm là những yếu tố quan trọng để sử dụng, khai thác kỹ thuật và tư liệu sản xuất vốn có để sáng tạo ra trong quá trình sản xuất. Ph Awngghen đã nhấn mạnh: “Muốn nâng sản xuất công nghiệp và nông nghiệp lên mức độ cao… mà chỉ có Phương tiện cơ giới và hóa học phù hợp thì không đủ, còn cần phải phát triển một cách tương ứng năng lực con người sử dụng những phương tiện đó nữa” Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao động do con người sáng tạo ra là “sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa”, nó “nhân” sức mạnh của con người trong quá trình lao động là yếu tố động lực của sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Sự biến đổi công cụ lao động là nguyên nhân suy đến cùng mọi sự biến đổi của xã hội. Các yếu tố trong lực lượng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan làm cho lực lượng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất trong một phương thức sản xuất 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất và quan hệsản xuất là hai mặt của quá trình sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển xã hội. Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quy định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một Phương thức sản xuất mới ra đời , khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệsản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệsản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệsản xuất đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuấtphát triển. Điều đó có nghĩa là nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuấtvà do đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệsản xuất nhưng quan hệsản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệsản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao động xã hội, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệsản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuấtphát triển. Ngược lại quan hệsản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “ tiên tiến” hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Theo quy luật chung, khi đó quan hệsản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệsản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuấtphát triển.

Tài liệu liên quan