Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KỶ LUẬT LAO ĐỘNG...

Tài liệu MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

.DOCX
32
272
65

Mô tả:

I. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ TRANH CHẤP VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG 1. Khái quát pháp luật về kỷ luật lao động Kỷ luật lao động là một chế định có vị trí quan trọng trong Bộ luật lao động (BLLĐ), với tên gọi là kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. BLLĐ đầu tiên được ban hành vào năm 1994, có hiệu lực từ ngày 01/1/1995. Chế định kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được quy định thành một chương trong BLLĐ (Chương VIII), gồm 13 điều, từ Điều 82 đến Điều 94. Sau khi BLLĐ được ban hành, ngày 06/7/1995 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 41/CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của BLLĐ này về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Năm 2002, khi BLLĐ 1994 được sửa đổi, bổ sung thì ngày 02/4/2002, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 33/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 Hướng dẫn thi hành các quy định của Nghị định số 33/2003/NĐ-CP. Ngày 18/6/2012 Quốc hội thông qua BLLĐ mới, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013, thay thế Bộ luật năm 1994 và các Luật sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007. BLLĐ Trong BLLĐ 2012, chế định kỷ luật lao động cũng được quy định tại Chương VIII, gồm 15 điều (từ Điều 118 đến Điều 132). Nội dung của Chương này được chia thành 2 mục: Mục 1: Kỷ luật lao động; Mục 2: Trách nhiệm vật chất. 2. Nội dung cơ bản của chế định kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất trong BLLĐ 2012 2.1. Về kỷ luật lao động - Định nghĩa “Kỷ luật lao động” tại Điều 118 cũng giữ nguyên nội dung như Điều 82 BLLĐ 1994, “là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động”. - Nội quy lao động: Nội quy lao động là văn bản do đơn vị sử dụng lao động xây dựng và ban hành, có giá trị pháp lý làm căn cứ để quản lý kỷ luật lao động. Điều 119 quy định ở những đơn vị sử dụng từ 10 người lao động trở lên, bắt buộc phải có nội quy lao động bằng văn bản; quy định về nội dung của nội quy lao động, trách nhiệm đăng kư nội quy lao động, hiệu lực của nội quy lao động vẫn được giữ nguyên như Điều 82 của BLLĐ 1994. - Một số nội dung được sửa đổi, bổ sung trong BLLĐ 2012:Các quy định về kỷ luật lao động trong BLLĐ năm 2012 có một số nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng sau đây: Một là: Bổ sung quy định về hồ sơ đăng ký nội quy lao động tại Điều 121, là ngoài các tài liệu như văn bản đề nghị đăng ký nội quy và bản nội quy lao động, người sử dụng lao động phải gửi kèm theo: Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Hai là: Bổ sung và hoàn chỉnh quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động trước đây được quy định tại Điều 88 BLLĐ 1994 và Điều 7 của Nghị định số 41/CP. Trong BLLĐ 2012 các nguyên tắc được bổ sung, luật hóa và hệ thống tại Điều 123 “Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động”. Theo quy định của điều luật nêu trên, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: “a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”. Ba là: Sửa đổi quy định về Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (Điều 124). Trong BLLĐ 1994, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 86 tối đa là “ba tháng kể từ ngày xảy ra vi phạm. Trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng”. Điều 8 của Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003 của Chính phủ quy định: thời hiệu xử lý kỷ luật lao động “kể từ ngày xảy ra hoặc phát hiện vi phạm”. Tuy nhiên, vì không có hướng dẫn trường hợp nào tính từ ngày xảy ra vi phạm và trường hợp nào tính từ ngày phát hiện vi phạm, điều đó gây khó khăn cho thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác xét xử các vụ án lao động. BLLĐ 2012 quy định lại thời hiệu, cách tính thời hiệu và việc kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tại Điều 124 như sau: Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động: tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý tối đa là 12 tháng. Kéo dài thời hiệu xử lýkỷ luật lao động: người sử dụng lao động được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60 ngày đối với các trường hợp sau: a) Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này. (Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động). d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Cũng tại Điều 124 có một quy định mới, nội dung quan trọng được bổ sung, đó là: Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại Điều 123 (tức là trong khoảng thời gian được xác định là thời hiệu xử lý kỷ luật lao động).

Tài liệu liên quan