Mô tả:
Mục lục: Lời nói đầu ……………………………………………………………………Trang 3 1.Tình hình lạm phát ở Việt Nam 2011………………………………………..Trang 4 1.1. Đánh giá tình hình lạm phát 7 tháng đầu năm 2011……………………Trang 4 1.2 Nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam……………………………………Trang 5 1.2.1. Nguyên nhân tích tụ từ giai đoạn trước……………………………..………Trang 5 1.2.2. Nguyên nhân xuất hiện trong năm 2011……………………………….……Trang 7 1.3. Dự báo lạm phát Việt Nam những tháng cuối 2011……………………Trang 9 2.Các chính sách kiềm chế lạm phát ở Việt Nam……………………….…Trang 10 2.1.Các chính sách kiềm chế lạm phát 6 tháng đầu 2011..............................Trang 11 2.1.1 Chính sách tiền tệ………………………………..………………………….…Trang 11 2.1.2 Chính sách tài chính……………………………..……….……………………Trang 16 2.2 Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 6 tháng cuối năm 2011 như thế nào?…………………………………...…………………………………….…Trang 18 2.3 Các giải pháp phối hợp để kiểm soát lạm phát tại Việt Nam……………Trang 20 Lời kết…………………………………………………………………………Trang 23 Tư liệu tham khảo…………………………………………………………….Trang 24 LỜI MỞ ĐẦU Lạm phát thể hiện giá cả chung cả nền kinh tế trong nước tăng lên theo thời gian, là sự mất giá của đồng bản tệ theo đó sức mua của đồng tiền bị giảm sút, về quan hệ đối ngoại, lạm phát còn là sự phá giá của đồng tiền nước này so với đồng tiền của nước khác. Tùy theo mức độ lạm phát mà có tác động tích cực hay tiêu cực đến nền kinh tế xã hội và uy tín của quốc gia trên trường quôc tế, vì vậy, lạm phát luôn là vấn đề được quốc gia quan tâm. Trong điều hành chính sách tiền tệ, lạm phát luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu của mỗi nước. Trải qua cuộc khùng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009, đến nay nền kinh tế thế giới vẫn còn chưa ổn định. Trong 6 tháng đầu năm 2011, kinh tế thế giới liên tục phục hồi nhưng có nhiều dấu hiệu bất ổn, tăng trưởng kinh tế chậm lại ở nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản. Lạm phát có xu hướng tăng cao trên toàn cầu khiến chính sách thắt chặt tiền tệ lan rộng tại hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Bên cạnh đó, thị trường tài chính biến động, giá vàng liên tục tăng và lập các kỷ lục mới, đồng USD giảm giá so với các đồng tiền mạnh khác, vấn đề nợ công và thâm hụt ngân sách diễn biến phức tạp ở nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới như châu Âu, Mỹ,… Dưới tác động của bối cảnh kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khá lớn và đang đối mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao. Với nhiều dự báo, Việt Nam có thể lạm phát nằm trong top 4 của thế giới. Điều đó cho thấy tồn tại nguy cơ tiềm ẩn rủi ro khá cao về bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Trước tình trạng này, Chính phủ nước ta đã có những biện pháp về “điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát và từng bước ổn định vĩ mô”. Đánh giá lại qua 6 tháng đầu năm, những chính sách trên đã có những tác động nhất định, nhưng song song đó vẫn còn nhiều thách thức đặt ra. Bài tiểu luận này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về vấn đề kinh tế nóng bỏng này. 1. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NĂM 2011 Tiếp theo năm 2009, năm 2010 cũng là năm được đánh giá là nền kinh tế khó khăn, chỉ số CPI tăng 11,75% nhưng Việt Nam đã vượt qua để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP 6,78%. Cũng trong năm 2010 chúng ta kỳ vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ tốt hơn trong năm 2011 nên đã đặt mục tiêu định hướng kiềm chế CPI dưới 7%, đạt tốc độ tăng trưởng GDP 7,5%, tuy nhiên kinh tế thế giới đã có những diễn biến bất ngờ, giá vàng, nhiên liệu tăng, bên cạnh đó Nhật Bản bị thảm họa động đất sóng thần; tình hình chính trị bất ổn ở Lybia, tình hình khủng hoảng nợ công châu Âu… đã có những tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi tại châu Á phải đối mặt với bài toán khó, đó là kìm chế lạm phát nhưng vẫn bảo đảm phục hồi tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh đó diễn biến lạm phát của Việt Nam năm 2011 gia tăng nhanh có nguy cơ lặp lại kịch bản của năm 2008. Giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là lương thực thực phẩm gia tăng, tác động không nhỏ đến đời sống thường ngày của người dân. Bên cạnh đó, lạm phát khiến cho mặt bằng lãi xuất, chi phí các yếu tố đầu vào tăng lên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của không ít doanh nghiệp trở nên khó khăn. 1.1. Đánh giá tình hình lạm phát 7 tháng đầu năm 2011 Chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 7 năm 2011 tăng 22,16% so với cùng kỳ năm 2010, cao gấp 3 lần so với mức tăng tương ứng của năm 2010 (8,19%) và cũng là mức tăng rất cao so với nhiều năm gần đây ( chỉ thấp hơn cùng kỳ năm 2008 là năm lạm phát tăng cao đột biến). Bình quân 7 tháng tăng 16,95%, so với tháng 12 năm 2010 tăng 14,64%; trong đó tháng 7: 1,17%; tháng 6 1,29%; tháng 5 2,21%; tháng 4 3,32%; tháng 3: 2,17%; tháng 2:2,09% ; tháng 1 :1,74%. Lạm phát cơ bản tháng 6 tăng 14,88% so với cùng kỳ 2010 và tưang 9,1% so với tháng 12 năm 2010, tốc độ tăng có xu hướng chậm lại từ tháng 5 (tháng 1: 1,58%; tháng2: 1,57%; tháng 3: 1,63%; tháng 4:1,83%; tháng 5: 1,39%, tháng 6:0,76%) Trong rổ hàng hóa tính CPI, cấu phần có ảnh hưởng lớn nhất đến CPI chung là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 21,2% và chiếm tỉ trọng 59,1% (lương thực tăng 9,8% và chiếm tỉ trọng 5,6%; thực phẩm tăng 26,12% và chiếm tỉ trọng 44,5%); tiếp đến nhóm phương tiện đi lại, bưu điện tăng 19,05% (chiếm tỉ trọng 11,8%); nhóm nhà ở,vật liệu xây dựng tăng 14,15%(chiếm tỉ trọng 10,6%); nhóm đồ dùng và dịch vụ khác tăng 8,51%(chiếm tỉ trọng 1,99%); nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 8,65%( chiếm tỉ trọng 4,4%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 6,48%(chiếm tỉ trọng 3,92%); còn các nhóm hàng còn lại giao động từ mức 4,32% đến 6,36%; trừ mặt hàng bưu chính viễn thông đạt mức -1,74%